Việt Nam đã cam kết đạt “Netzero” vào năm 2050 trong khuôn khổ Thỏa thuận Paris và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Nghị định 119/2025/NĐ-CP (ban hành ngày 09/6/2025) được xây dựng để cập nhật, hoàn thiện khung pháp lý về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (GHG) và bảo vệ tầng ô-zôn, trực tiếp hỗ trợ lộ trình Netzero 2050. So với Nghị định 06/2022/NĐ-CP, văn bản mới có nhiều điểm cải tiến quan trọng, vừa tăng cường trách nhiệm, minh bạch, vừa mở rộng cơ hội thị trường tín chỉ carbon và ưu đãi công nghệ xanh.

1. Những điểm mới nổi bật

Bổ sung định nghĩa “Làm mát bền vững”

  • Là các giải pháp làm mát thân thiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, sử dụng môi chất có GWP thấp hoặc bằng 0.
  • Mở ra hướng đầu tư cho ngành lạnh – điều hòa chuyển sang công nghệ “xanh”.

Xây dựng Hệ thống đăng ký quốc gia

  • Tập trung quản lý hạn ngạch và tín chỉ carbon trên nền tảng CNTT quốc gia.
  • Kết nối dữ liệu với Sàn giao dịch, đảm bảo minh bạch và đồng bộ.

Tăng tỷ lệ dùng tín chỉ bù trừ lên 30%

  • Doanh nghiệp được sử dụng tín chỉ để bù trừ tối đa 30% tổng hạn ngạch phát thải (trước chỉ 10%).
  • Tăng tính linh hoạt, giảm chi phí tuân thủ, nhưng đòi hỏi quản lý chặt tránh lạm dụng.

Lộ trình vận hành Sàn giao dịch carbon

  • Thí điểm Hệ thống đăng ký và Sàn giao dịch đến hết 2028, tập trung đào tạo và thử nghiệm.
  • Từ 2029, đấu giá hạn ngạch và kết nối với thị trường quốc tế.

Nâng cấp cơ chế MRV (Measurement – Reporting – Verification)

  • Thành lập Hội đồng thẩm định quốc gia chuyên trách kiểm duyệt báo cáo MRV.
  • Cho phép một số đối tượng báo cáo hai năm một lần, giảm gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp nhỏ.

Ưu đãi đào tạo và công nghệ xanh

  • Chương trình đào tạo, cấp chứng chỉ cho kỹ thuật viên carbon, làm mát bền vững.
  • Mở rộng ưu đãi thuế và hỗ trợ R&D theo Luật Công nghệ cao cho dự án xanh.

Siết chặt bảo vệ tầng ô-zôn

  • Kiểm soát chặt nhập khẩu methyl bromide, đẩy nhanh chuyển sang môi chất thay thế GWP thấp.
  • Duy trì lộ trình loại trừ HCFC/HFC đã cam kết, gia tăng giám sát và đăng ký sử dụng.

2. So sánh chi tiết theo Điều – Khoản

Điều – Khoản06/2022/NĐ-CP119/2025/NĐ-CPGhi chú
Điều 3 – Định nghĩaChưa có khái niệm “làm mát bền vững” và “Hệ thống đăng ký quốc gia”.Bổ sung các Khoản 20–22: “Làm mát bền vững”, “Hệ thống đăng ký quốc gia”, phương pháp tạo tín chỉ GHG.Mở rộng phạm vi khung pháp lý, nhất quán với xu hướng quốc tế.
Điều 7 – Khoản 1,4Mục tiêu chung về NDC, chưa phân lĩnh vực, chưa có giai đoạn cụ thể đến 2030.Cụ thể hóa Ưu tiên NDC theo ngành (năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp…), lộ trình giảm nhẹ 2025–2030, xây dựng kế hoạch đến 31/12/2025.Đảm bảo tính liên tục và rõ ràng trong giai đoạn thứ hai.
Điều 8 – Khoản 3Yêu cầu thu thập, tổng hợp số liệu MRV chung chung, chưa chi tiết.Mở rộng giám sát rừng, báo cáo hấp thụ GHG, xây dựng phương pháp tạo tín chỉ từ quản lý rừng bền vững.Tăng cường MRV cấp lĩnh vực, thúc đẩy thị trường tín chỉ tự nhiên.
Điều 11 – Khoản 1,2MRV do Bộ TN&MT chủ trì, báo cáo hàng năm, chưa có Hội đồng thẩm định quốc gia.Bổ sung chức năng Thẩm định báo cáo GHG, linh hoạt tần suất báo cáo (1–2 năm/lần), xây dựng CSDL quốc gia tập trung.Nâng cao chuyên môn và độc lập cho công tác đánh giá.
Điều 13 – Khoản 4Kế hoạch giảm nhẹ GHG giai đoạn 2021–2025, chưa quy định kế hoạch 2026–2030 rõ ràng.Bổ sung kế hoạch giai đoạn 2026–2030, phải phê duyệt, cập nhật định kỳ và gửi cơ quan quản lý trước 31/12/2025.Đảm bảo tính liên tục, minh bạch của lộ trình giảm phát thải.
Điều 16Chỉ định cơ sở được phân bổ và tổ chức dự án carbon.Mở rộng chủ thể: mọi tổ chức, cơ quan trên lãnh thổ Việt Nam có thể trao đổi tín chỉ.Tăng quy mô và tính pháp lý cho thị trường tín chỉ nội địa.
Điều 17Thí điểm Sàn giao dịch từ 2025, vận hành chính thức 2028.Chi tiết: giai đoạn chuẩn bị Hệ thống, thí điểm đến 2028; từ 2029 đấu giá hạn ngạch, kết nối quốc tế, đào tạo nhân lực.Lộ trình rõ ràng, hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp.
Điều 18Chưa có quy định về Hệ thống Đăng ký quốc gia tập trung.Quy định xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đăng ký quốc gia, thiết lập tài khoản và hồ sơ điện tử cho doanh nghiệp.Tạo nền tảng dữ liệu minh bạch, thuận tiện cho giao dịch.
Điều 33Ưu đãi chung công nghệ theo Luật Khoa học & Công nghệ, Luật BVMT.Nhấn mạnh ưu đãi cho công nghệ “làm mát bền vững”, tái chế chất thải ô-zôn, chuyển giao và thu gom chất được kiểm soát.Định hướng rõ ưu đãi cho công nghệ xanh, mở rộng cơ hội R&D.

Xem thêm: Quản lý nhà nước về khí nhà kính tại Việt Nam | Các văn bản pháp luật

3. Ý nghĩa chiến lược và tác động

  • Củng cố khung pháp lý Netzero 2050: Nghị định 119/2025 tạo hệ thống chính sách đồng bộ, minh bạch, hướng đến mục tiêu giảm phát thải sâu rộng, sớm hơn, phù hợp cam kết quốc tế.
  • Tăng cường trách nhiệm và chuyên môn: Hội đồng thẩm định quốc gia và Hệ thống đăng ký tập trung nâng cao chất lượng MRV, giảm rủi ro gian lận số liệu.
  • Mở rộng thị trường tín chỉ carbon: Doanh nghiệp có thêm kênh chuyển nhượng, đấu giá hạn ngạch; tỷ lệ bù trừ tăng lên 30% giúp cân bằng chi phí tuân thủ.
  • Thúc đẩy đổi mới công nghệ xanh: Ưu đãi mạnh cho “làm mát bền vững”, công nghệ tái chế chất ô-zôn, công nghệ cao… tạo động lực tài chính cho R&D, nâng cao năng suất và hiệu quả năng lượng.
  • Giảm gánh nặng hành chính: Linh hoạt tần suất báo cáo MRV cho một số đối tượng, giúp doanh nghiệp nhỏ – vừa duy trì tính minh bạch đồng thời tiết kiệm nguồn lực.

4. Khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam

  1. Xây dựng đồng bộ hệ thống MRV: Chuẩn hóa quy trình đo đếm, báo cáo, thẩm định, kết nối với Hệ thống đăng ký quốc gia.
  2. Lập kế hoạch tham gia thị trường tín chỉ: Phân tích nhu cầu mua/bán tín chỉ, chuẩn bị hồ sơ đấu giá từ năm 2029.
  3. Đầu tư công nghệ “xanh”: Ưu tiên giải pháp làm mát thân thiện khí hậu, tái chế chất ô-zôn, nâng cao hiệu quả năng lượng.
  4. Đào tạo nguồn nhân lực: Tham gia các chương trình cấp chứng chỉ kỹ thuật viên carbon, làm mát bền vững do cơ quan chức năng tổ chức.
  5. Theo dõi và tuân thủ lộ trình: Cập nhật thường xuyên các thông báo, hướng dẫn chi tiết của Bộ NN&MT, chủ động báo cáo đúng hạn và đầy đủ.

Kết luận

Nghị định 119/2025/NĐ-CP không chỉ là cầu nối pháp lý hướng đến mục tiêu Netzero 2050 mà còn mang lại cơ hội phát triển bền vững và tăng cường cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trong kỷ nguyên chuyển đổi xanh. Đây là nền tảng quan trọng để Việt Nam thực hiện cam kết quốc tế và xây dựng tương lai năng lượng xanh hiệu quả.