Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg là một bước đi quan trọng của Chính phủ Việt Nam trong việc kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Ban hành vào ngày 13/08/2024, quyết định này cập nhật và mở rộng danh mục các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm kê KNK, bổ sung thêm nhiều ngành nghề như năng lượng tái tạo, sản xuất thiết bị điện tử, và khai thác khoáng sản. So với Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg, quyết định mới không chỉ tăng cường phạm vi mà còn đưa ra các tiêu chuẩn cao hơn trong quy trình kiểm kê và báo cáo phát thải.

Điểm nổi bật của Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg đó là sẽ có 2.166 cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, tăng 254 cơ sở so với danh mục cũ ban hành từ năm 2022. Số lượng cơ sở này chiếm khoảng 30% tổng phát thải khí nhà kính quốc gia.

Quyết định này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn khẳng định sự cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, hướng đến một nền kinh tế xanh và bền vững.

Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.

Tổng quan về quyết định số 13/2024/QĐ-TTg

Quyết định 13/2024/QĐ-TTg được ban hành nhằm xác định danh mục các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Quyết định này tập trung vào các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng lớn và có tiềm năng phát thải KNK cao, bao gồm các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, năng lượng, hóa chất, khai thác khoáng sản, và xử lý chất thải.

Quyết định 13 không chỉ mở rộng phạm vi kiểm kê khí nhà kính mà còn điều chỉnh tiêu chí lựa chọn các cơ sở phải thực hiện kiểm kê, nhằm phản ánh chính xác hơn thực tế phát thải. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức lớn trong việc đáp ứng các cam kết quốc tế như Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu và các mục tiêu giảm phát thải.

6 lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính

Lĩnh vực đầu tiên là năng lượng: Công nghiệp sản xuất năng lượng; Tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ và dân dụng; Khai thác than; Khai thác dầu và khí tự nhiên.

Lĩnh vực thứ hai là giao thông vận tải: Tiêu thụ năng lượng trong giao thông vận tải.

Lĩnh vực thứ ba là xây dựng: Tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng; Các quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng.

Lĩnh vực thứ tư là các quá trình công nghiệp: Sản xuất hóa chất; Luyện kim; Công nghiệp điện tử; Sử dụng sản phẩm thay thế cho các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; Sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp khác.

Lĩnh vực thứ năm là nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất: Chăn nuôi; Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất; Trồng trọt; Tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Các nguồn phát thải khác trong nông nghiệp.

Lĩnh vực thứ sáu là chất thải: Bãi chôn lấp chất thải rắn; Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học; Thiêu đốt và đốt lộ thiên chất thải; Xử lý và xả thải nước thải.

2166 cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính

Danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính năm 2024 là 2.166 cơ sở, tăng 254 cơ sở so với danh mục ban hành năm 2022. Theo đó, đã loại ra 297 cơ sở do đã dừng hoạt động hoặc giảm quy mô, công suất hoạt động và cập nhật bổ sung 551 cơ sở mới.

Ngành công thương có 1.805 cơ sở là các nhà máy điện, các cơ sở công nghiệp có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE (tấn dầu quy đổi) trở lên; theo đó đã loại ra 199 cơ sở và cập nhật bổ sung 342 cơ sở mới.

Ngành giao thông vận tải có 75 cơ sở là các công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên; theo đó đã loại ra 26 cơ sở và cập nhật bổ sung 31 cơ sở mới.

Ngành xây dựng có 229 cơ sở bao gồm các doanh nghiệp sản xuất xi măng, các tòa nhà thương mại có tổng mức tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên; theo đó đã loại ra 37 cơ sở và cập nhật bổ sung 162 cơ sở mới.

Ngành tài nguyên và môi trường có 57 cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên; theo đó đã loại ra 35 cơ sở và cập nhật bổ sung 16 cơ sở mới.

Những điểm mới trong Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg so với Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg

1. Mở rộng danh mục doanh nghiệp phải kiểm kê khí nhà kính

  • Năng lượng tái tạo: Các doanh nghiệp sản xuất năng lượng mặt trời và năng lượng gió được thêm vào danh sách kiểm kê.
  • Thiết bị điện tử: Các doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử có lượng phát thải KNK cao cũng được đưa vào danh mục này.
  • Khai thác khoáng sản: Quyết định mới bao gồm nhiều doanh nghiệp hơn trong lĩnh vực khai thác khoáng sản như quặng sắt, đồng, và khoáng sản quý hiếm.

2. Cập nhật danh mục và tăng số lượng cơ sở bắt buộc phải kiểm kê

  • Tổng số lượng là 2.166 cơ sở, tăng 254 cơ sở so với danh mục ban hành năm 2022. Chiếm khoảng 30% tổng phát thải khí nhà kính quốc gia
  • Đã loại ra 297 cơ sở do đã dừng hoạt động hoặc giảm quy mô, công suất hoạt động
  • Cập nhật bổ sung 551 cơ sở mới.

3. Gắn trách nhiệm của cơ sở trong việc báo cáo kiểm kê

  • Các cơ sở thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Công Thương (theo Thông tư 38/2023/TT-BCT), Bộ Giao thông vận tải (chưa ban hành thông tư hướng dẫn), Bộ Xây dựng (đang dự thảo, chuẩn bị ban hành), Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo Thông tư 17/2022/TT-BTNMT)
  • Nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính của cơ sở theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.

Xem thêm:

Thông Tư 38/2023/TT-BCT Quy Định Về Quản Lý Khí Nhà Kính Ngành Công Thương | Bước Tiến Mới Góp Phần Vào Mục Tiêu Phát Triển Bền Vững Và Chống Biến Đổi Khí Hậu

Thông tư 17/2022/TT-BTNMT quy định quản lý khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải | Bước Tiến Mới Trong Quản Lý Chất Thải Và Kiểm Kê Khí Nhà Kính

Tác động và ý nghĩa khi Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg có hiệu lực

Việc ban hành Quyết định 13/2024/QĐ-TTg mang lại nhiều tác động tích cực. Trước hết, nó giúp tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất. Đồng thời, quyết định này cũng góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu phát thải quốc gia, hỗ trợ công tác hoạch định chính sách về môi trường và phát triển bền vững.

Quyết định cũng là một phần trong nỗ lực của Chính phủ Việt Nam để đáp ứng các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu, đặc biệt là mục tiêu đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Với sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, và các tổ chức quốc tế, Việt Nam đang khẳng định vai trò tiên phong trong khu vực Đông Nam Á về giảm thiểu phát thải khí nhà kính.

Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.

Kết luận

Những điểm mới trong Quyết định 13/2024/QĐ-TTg nhấn mạnh việc mở rộng phạm vi kiểm kê, nâng cao tiêu chuẩn và yêu cầu các doanh nghiệp phải cam kết mạnh mẽ hơn trong việc giảm thiểu khí nhà kính. Điều này để đảm bảo Việt Nam đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.

Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg là bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện khung pháp lý về kiểm kê khí nhà kính tại Việt Nam. Sự cập nhật từ Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg không chỉ phản ánh cam kết của Việt Nam đối với các mục tiêu phát triển bền vững, mà còn khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.